Thứ Sáu, 9 tháng 9, 2022

5 QUY TẮC ĐẶT CÂU TRONG TIẾNG TRUNG

    5 QUY TẮC ĐẶT CÂU TRONG TIẾNG TRUNG


✅QUY TẮC 1: Thời gian và địa điểm luôn đặt trước hành động
👉 Quy tắc này là sự khác biệt lớn nhất về trật tự câu nói giữa tiếng Trung và tiếng Việt.
Ví dụ, trong tiếng Việt chúng ta thường nói:
Tôi ăn tối ở nhà vào lúc 5h chiều.
(Chủ ngữ + hành động + địa điểm + thời gian).
Vẫn câu đó, Người Trung Quốc sẽ nói là:
我下午五点在家吃饭。Wǒ xiàwǔ wǔ diǎn zàijiā chīfàn.
(Tôi – 5h chiều – ở nhà – ăn tối)
(Chủ ngữ + thời gian + địa điểm + hành động)
Nếu bỏ thời gian đi thì sẽ nói là:
我在家吃饭。/Wǒ zàijiā chīfàn./
Tôi ăn tối ở nhà.
Nếu bỏ địa điểm đi thì sẽ nói là:
我下午五点吃饭。/Wǒ xiàwǔ wǔdiǎn chīfàn./
Tôi ăn tối lúc 5h chiều.

👉 THỜI GIAN + ĐỊA ĐIỂM + HÀNH ĐỘNG
QUY TẮC 2: Thời gian có thể đứng trước hoặc sau chủ ngữ📌
Trạng ngữ chỉ thời gian trong tiếng Trung luôn đứng trước trạng ngữ chỉ địa điểm và hành động. Nhưng nó có thể đứng trước hoặc sau chủ ngữ, ví dụ:
今天我去学校。/jīntiān wǒ qù xuéxiào./ Hôm nay tôi đi học.
cũng có thể nói:
我今天去学校。/Wǒ jīntiān qù xuéxiào./
QUY TẮC 3: Động từ năng nguyện đứng trước địa điểm📌
Các động từ năng nguyện là các động từ biểu thị khả năng, nguyện vọng, như: 要 (muốn, cần)、想 (muốn)、能 (có thể)、可以 (có thể)、应该 (nên)、愿意 (bằng lòng)、希望 (hi vọng)、必须 (phải)、敢 (dám)……
Các động từ năng nguyện luôn đứng trước địa điểm, ví dụ:
你不应该在这儿吸烟。/Nǐ bù yīng gāi zài zhèr xīyān./
Bạn không nên hút thuốc ở đây.
QUY TẮC 4: Động từ năng nguyện có thể đứng trước hoặc sau thời gian📌
Nếu động từ năng nguyện đứng trước thời gian, thì sẽ nhấn mạnh về khả năng và nguyện vọng. Ví dụ:
你应该早上七点起床。Nǐ yīnggāi zǎoshang qī diǎn qǐchuáng.
Bạn nên thức dậy vào lúc 7h sáng.
Nếu động từ năng nguyện đứng sau thời gian, thì sẽ nhấn mạnh về thời gian. Ví dụ:
你早上七点应该起床。Nǐ zǎoshang qī diǎn yīnggāi qǐchuáng.
7h sáng bạn nên thức dậy.

QUY TẮC 5: Cụm danh từ sắp xếp ngược lại so với tiếng Việt
- Ở cụm danh từ trong tiếng Việt, danh từ chính sẽ đứng đầu tiên, tiếp theo đó mới để các thành phần bổ nghĩa cho danh từ.
Ví dụ: Cô ấy là cô gái xinh đẹp, thông minh.
Trong cụm danh từ trên: “cô gái” là danh từ chính, “xinh đẹp, thông minh” là phần bổ nghĩa cho danh từ “cô gái”.
Vẫn câu đó, khi nói bằng tiếng Trung thì trật tự từ sẽ đảo lộn lại:
她是个漂亮聪明的女孩儿。Tā shì ge piàoliang cōngmíng de nǚháir.
Ở đây, chúng ta thấy, cô gái – “女孩儿 ” là danh từ chính lại đứng cuối cùng, còn xinh đẹp, thông minh – “漂亮聪明” là phần bổ nghĩa lại đứng trước danh từ chính. Phần bổ nghĩa này trong tiếng Trung được gọi là định ngữ.
Vậy, ta có quy tắc đối với cụm danh từ trong tiếng Trung như sau:
Định ngữ + 的 + Danh từ trung tâm

Trong cụm danh từ, thì danh từ trung tâm sẽ luôn đứng ở vị trí cuối.
Nguồn: sưu tầm

---------------------------------------------------

✨✨✨✨✨✨✨✨✨✨✨✨✨

TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG 3C WOW

Chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo tiếng Trung tại Bình Dương

Lịch học tất cả các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 7,các lớp online, cho Học Viên

Chi nhánh 1: 79 Hoàng Hoa Thám, p. Hiệp Thành,Thủ Dầu Một, Bình Dương
Chi nhánh 2 (TQ): 252/33 Đường Tây Giải Phóng, phố Sa Đầu Q.Phan Ngẫu,Tp.Quảng Châu, Trung Quốc